Đăng ngày:
THUẾ TNCN THEO THÔNG TƯ 92 Thuế TNCN và GTGT đối với cá nhân cho thuê tài sản. Công ty thuê nhà của cá nhân mà có thu nhập từ 100 triệu /năm trong 01 năm dương lịch trở xuống thì cá nhân có nộp thuế TNCN và GTGT hay không? Trả lời:、+ Theo như Điểm 2 Điều 1 của TT92 VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. = Vậy thu nhập từ 100 triệu/năm không phải nộp thuế GTGT và TNCN + Theo như Điểm b Điều 4 của TT92 b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm – tính theo 12 tháng liên tục – với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng. Như vậy, doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau: Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng với doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng . Như vậy, năm 2015 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà. Năm 2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng , với doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng ( 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2016 Bà C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà. Năm 2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng , với doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng . Như vậy, năm 2017 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà. Phương pháp khấu trừ thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản Cá nhân cho thuê nhà trên 100 triệu đồng /năm trong 1 năm dương lịch mà trong hợp đồng không nói là bên đi thuê có nghĩa vụ nộp thay thuế thì lúc này ai sẽ là người nộp thuế? Nếu Cá nhân cho thuê nhà trên 100 triệu đồng /năm trong 1 năm dương lịch mà trong hợp đồng có đề cập là bên đi thuê nhà có nghĩa vụ nộp thuế thay cho bên cho thuê thì như thế nào? Trả lời:、Theo như quy định tại Điểm 1 Điều 8 của TT92 về Cá nhân trực tiếp khai thuế với Cơ quan thuế 1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế ; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế thay. Vậy nếu mà hợp đồng không có quy định là bên thuê nộp thuế thay thì Bên cho thuê phải có nghĩa vụ đi nộp thuế . Theo như Điểm 2 Điều 8 của TT92 về khấu trừ thuế đối với cá nhân cho thuê nhà Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân =Vậy nếu mà hợp đồng có quy định là bên thuê nộp thuế thay thì Bên thuê có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN và GTGT nộp thuế thay cho bên cho thuê Ví dụ: Hợp đồng cho thuê nhà của cá nhân cho cty từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2015 với mức cho thuế là 10 triệu/tháng= Năm 2015 là 120 triệu . Trong hợp đồng quy định là bên thuế có nghĩa vụ nộp thuế thay và được thanh toán là cuối mỗi quý thì trước khi trả tiền cho cá nhân cho thuê hàng quý thì Cty khấu trừ lại 10% Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản. Cách kê khai thuế trong trường hợp cá nhân cho thuê nhà như thế nào của trường hợp là doanh thu cho thuê trên 100 triệu/năm trong năm dương lịch? Cũng như thời gian kê khai và nộp thuế tờ khai cũng như nơi nộp tiền và biểu mẫu kê khai? Trả lời:、Theo như Điểm 2 Điều 4 của TT92 về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản Công thức tính thuế GTGT và TNCN của cho thuê nhà Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu – Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5% – Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5% Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau: a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế a.2) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Theo như Điều 8 của TT92 về Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế – Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm – Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này; – Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này; – Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng . Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê. + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. – Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê. Ví dụ : Ông X có phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thời hạn thuê là 02 năm – tính theo 12 tháng liên tục – kể từ ngày 10/04/2015 đến ngày 09/04/2017 có kỳ hạn thanh toán theo quý. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 ; Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2015. Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn cho thuê; Trường hợp hợp đồng cho thuê nhà của Ông X có kỳ hạn thanh toán là 6 tháng/lần. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 ; Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm 2016. Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê. +Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. + Hồ sơ khai thuế:Hồ sơ khai thuế gồm: – Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này – Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này ; – Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng . – Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật . + Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân được thực hiện như đối với cá nhân trực tiếp khai thuế hướng Khai thuế, nộp thuế TNCN đối với cá nhân có HĐLĐ ở nhiều nơi. Cá nhân có hợp đồng lao động 2 nơi trong 1 năm song song và nơi nào cũng ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên? Vậy vấn đề này tính thuế TNCN như thế nào tại 2 nơi cũng như quyết toán thuế làm sao? Trả lời、1. Khấu trừ thuế TNCN như thế nào? Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba tháng trở lên tại nhiều nơi. b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần. Giảm trừ gia cảnh như thế nào? 1. Giảm trừ gia cảnh c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. Quyết toán thuế TNCN như thế nào? Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế 2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau. Khai thuế, nộp thuế TNCN như thế nào? Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân 2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế c.2.1) Đối với cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công – Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau: + Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. + Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. + Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú .= Rất ít xảy ra + Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú .= Rất ít xảy ra + Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú . Trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN? Doanh nghiệp không có số thuế TNCN phải nộp trong năm thì có phải làm báo cáo quyết toán thuế TNCN không? Căn cứ quy định tại điểm 2.1.3, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định … Xác định thu nhập tính thuế TNCN Cá nhân mở một cửa hàng kinh doanh và cũng là nhân viên của một công ty. Hỏi thu nhập tính thuế TNCN của cá nhân đó có bao gồm thu nhập từ kinh doanh cửa hàng không? Trả lời:、Căn cứ mục I, phần B, Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Vì vậy thu nhập từ kinh doanh cửa hàng của cá nhân đó cũng thuộc diện chịu thuế TNCN.+ Nguyên tắc khai thuế
+ Hồ sơ khai thuế:gồm
+ Nơi nộp hồ sơ khai thuế
+ Thời hạn nộp thuế.
+ Khấu trừ thuế
+ Nguyên tắc khai thuế.
1. Khấu trừ thuế
Điều 9. Các khoản giảm trừ