Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 642025QH15 mới nhất

Đăng ngày:

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 mới nhất

THƯ VIỆN PHÁP LUẬTTrang Thông tin điện tử tổng hợp

...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...

13.Tra cứu Xử phạt vi phạm hành chính

18. Tra cứu diện tích tách thửa đất ở

19. Tra cứu xử phạt giao thông đường bộ

23. Tính thuế thu nhập cá nhân Online

Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.

là văn bản chính thức và có giá trị như bản gốc...

Điều 87 Nghị định 34/2016/NĐ-CP

CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN

Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng

Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.

Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MIỄN PHÍ ĐỂ

Nhận Email văn bản mới hàng tuần

Được hỗ trợ tra cứu trực tuyến

Tra cứu Mẫu hợp đồng, Bảng giá

... và nhiều Tiện ích quan trọng khác

Vui lòng nhập thêm số điện thoại

để chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn

Quy chế bảo vệ dữ liệu cá nhân của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Bạn đã là thành viên thì đăng nhập để sử dụng tiện ích

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15

Điểm mới hệ thống văn bản quy phạm pháp luật từ 01/4/2025

Ngày 19/02/2025, Quốc hội thông qua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 .Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

Cụ thể, theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Bộ luật, luật , nghị quyết của Quốc hội.

Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Nghị định, nghị quyết của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước.

Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương .

Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương .

Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.” và “Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.”)

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 có hiệu lực thi hành từ 01/4/2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.

BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

ban hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung cơ bản về tổ

chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

không quy định về làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.

Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật

quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành đúng thẩm

quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này.

các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quy phạm pháp luật là quy tắc

xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,

cá nhân, trong phạm vi cả nước hoặc trong đơn vị hành chính nhất định, do cơ

quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định tại Luật này ban hành và được Nhà

là tập hợp các giải pháp cụ thể của Nhà nước để giải quyết một hoặc một

số vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định, phù hợp với chủ

chính sách là việc trao đổi trực tiếp giữa cơ quan lập đề xuất chính sách với

cơ quan, tổ chức, cá nhân được tham vấn theo quy định của Luật này nhằm lựa chọn

giải pháp, hoàn thiện chính sách của dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp

lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

tác động của chính sách là việc phân tích, dự báo khả năng ảnh

hưởng của từng giải pháp nhằm lựa chọn phương án tối ưu, phù hợp với mục tiêu của

bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá

các quy định của văn bản được rà soát nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử

lý các quy định mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.

tra văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính

hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của văn bản được

Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

luật , nghị quyết của Quốc hội.

nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường

vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị

quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy

ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

nghị quyết của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn

Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân

dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thông tư của

tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát

nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang

quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi

định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc

quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố

thuộc thành phố trực thuộc trung ương .

định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng Cộng sản Việt Nam.

tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật

trong hệ thống pháp luật và không trái với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tuân thủ đúng thẩm quyền, nội dung, hình

thức và trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; kiểm soát quyền

lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; phòng, chống lợi ích nhóm, cục

bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, bình đẳng giới; bảo đảm dân

chủ, công bằng, nhân đạo, công khai, minh bạch, khoa học, kịp thời, ổn định, khả

việc thực hiện chủ trương phân quyền, phân cấp; giải quyết vấn đề bất cập, phát

sinh từ thực tiễn; vấn đề mới, xu hướng mới; yêu cầu quản lý nhà nước và khuyến

khích sáng tạo, khơi thông mọi nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

quy phạm pháp luật quy định thực hiện thí điểm phải xác định thời gian thực hiện

thí điểm và phải được sơ kết, tổng kết để xem xét, quyết định việc tiếp tục áp

dụng hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng chính thức.

thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với nội dung văn

bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Điều 6. Phản biện xã hội, tham vấn, góp ý đối với chính sách, dự

thảo văn bản quy phạm pháp luật

Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện phản biện xã hội đối

với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật này, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các luật khác

xã hội được thực hiện trong thời gian tổ chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp

đề xuất chính sách có trách nhiệm tham vấn Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,

Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của Luật này.

Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các cơ quan, tổ

chức, cá nhân có quyền và được tạo điều kiện tham gia góp ý kiến về chính sách,

dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

đề xuất chính sách, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp

thu, giải trình đầy đủ và công khai việc tiếp thu, giải trình ý kiến phản biện

xã hội, tham vấn chính sách, góp ý chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 7. Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày và dịch văn bản

quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài

được sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt, bảo đảm chính xác,

phổ thông, thống nhất, diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu.

quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều,

khoản, điểm; phần, chương, mục, tiểu mục, điều phải có tên.

quy phạm pháp luật phải đánh số, ký hiệu bảo đảm thể hiện rõ số thứ tự liên tục,

năm ban hành, loại văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản.

quy phạm pháp luật có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước

ngoài. Bản dịch có giá trị tham khảo.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc

thi hành văn bản quy phạm pháp luật

quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm

pháp luật của chính cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó hoặc bị

đình chỉ việc thi hành bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền, trừ trường

hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này

hoặc luật, nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.

quy phạm pháp luật bị bãi bỏ bằng văn bản của chính cơ quan, người có thẩm quyền

đã ban hành văn bản đó hoặc bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền, trừ

trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật

sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải

xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn

bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.

bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội

bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản

1 và khoản 2 Điều này phải được đăng tải trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu

quy phạm pháp luật thay thế văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc một

cơ bản chính sách, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;

bổ sung về nội dung quá một phần hai tổng số điều.

có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải đồng thời sửa đổi, bổ

sung, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã

ban hành khác với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.

Trường hợp có quy định khác nhưng cần tiếp tục được áp dụng thì phải được quy định

rõ trong văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.

quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế,

bãi bỏ nội dung của nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan, người

Điều 9. Gửi, lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật

là 03 ngày kể từ ngày công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị

quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc ký chứng thực, ký ban hành đối với văn

bản quy phạm pháp luật khác, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy

phạm pháp luật có trách nhiệm gửi văn bản để đăng tải trên công báo điện tử, cơ

sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

chính sách, dự án và bản gốc của văn bản quy phạm pháp luật phải được lưu trữ

theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền ở trung ương ban hành phải

được đăng tải trên công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, chính quyền

địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng tải trên công

quy phạm pháp luật đăng tải trên công báo điện tử có giá trị như văn bản gốc.

DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 10. Luật, nghị quyết của Quốc hội

và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm

sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa

phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành

con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền

con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt; tố tụng tư pháp;

bản về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường,

tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định các thứ thuế, về huân

chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;

bản về quốc phòng, an ninh quốc gia; hàm, cấp trong lực lượng vũ trang

nhân dân; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm

quốc phòng và an ninh quốc gia;

bản về đối ngoại; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác;

tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;

khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội theo quy định của Hiến pháp và luật.

ban hành nghị quyết để quy định:

thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội khác với

ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần

luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế -

xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;

Điều 11. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh trong trường hợp được Quốc hội giao.

Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:

thích Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc

hội và pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần

pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đáp ứng yêu cầu cấp bách về

viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc

hoạt động của Hội đồng nhân dân;

được luật, nghị quyết của Quốc hội giao, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều

khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 12. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước

nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:

viên hoặc động viên cục bộ; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước

khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.

Điều 13. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội,

Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành

nghị quyết liên tịch để quy định chi tiết những vấn đề được luật giao hoặc hướng

dẫn một số vấn đề cần thiết trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội

Điều 14. Nghị định, nghị quyết của Chính phủ

ban hành nghị định để quy định:

điều, khoản, điểm và các nội dung khác được giao trong luật, nghị quyết của Quốc

hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của

pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp;

các biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội,

pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch

nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục,

y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công

chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền

quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn

của từ 02 Bộ, cơ quan ngang Bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của

các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm

quyền của Chính phủ; phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn;

cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ

điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước,

quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự

đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

ban hành nghị quyết để quy định:

quyết các vấn đề cấp bách, quan trọng phát sinh từ thực tiễn và để áp dụng

trong một thời gian nhất định, phạm vi cụ thể thuộc thẩm quyền của Chính phủ;

ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần

nghị định của Chính phủ đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội,

bảo đảm quyền con người, quyền công dân;

thí điểm một số chính sách chưa có pháp luật điều chỉnh thuộc thẩm quyền của

Chính phủ hoặc khác với nghị định, nghị quyết của Chính phủ.

Điều 15. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Chính phủ ban hành quyết định để quy định:

dung được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy

ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định, nghị quyết

pháp chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước

từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ,

chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính

phủ; phân cấp và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp;

pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động

của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương

trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Điều 16. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối

cao, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết hướng dẫn áp dụng thống

án nhân dân tối cao ban hành thông tư để quy định việc quản lý các Tòa

án nhân dân, Tòa án quân sự về tổ chức, hoạt động, những vấn đề khác thuộc thẩm

quyền hoặc được giao tại Luật Tổ chức Tòa án nhân

dân và văn bản quy phạm pháp luật khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc

Điều 17. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư để quy định những vấn đề thuộc

thẩm quyền hoặc được giao tại Luật Tổ chức Viện

kiểm sát nhân dân và văn bản quy phạm pháp luật khác của Quốc hội, Ủy ban

Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Điều 18. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành thông tư để quy định:

điều, khoản, điểm và các nội dung khác được giao trong luật, nghị quyết của Quốc

hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của

Chủ tịch nước, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng

pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình; phân cấp và thực hiện nhiệm

Điều 19. Thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước

toán nhà nước ban hành thông tư để quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy

trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán, những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc được giao

tại Luật Kiểm toán nhà nước và văn bản quy phạm

pháp luật khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 20. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối

cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ

trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm

toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành thông tư liên tịch

để quy định việc phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng, thi

hành án, thi hành tạm giữ, tạm giam; phòng, chống

tham nhũng và công tác bồi thường nhà nước; nội dung được giao trong luật, nghị

quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh,

thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

Điều 21. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của

nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định:

điều, khoản, điểm và các nội dung khác được giao trong văn bản quy phạm pháp luật

của cơ quan nhà nước cấp trên;

pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật,

văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;

pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa

phương; biện pháp khác có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp;

thí điểm các chính sách theo quy định của Luật Tổ

nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định:

điều, khoản, điểm và các nội dung khác được giao trong văn bản quy phạm pháp luật

của cơ quan nhà nước cấp trên;

pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy

phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân

cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa

pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương; phân cấp và thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

Điều 22. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở

đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cấp huyện

địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành văn bản quy phạm

pháp luật theo quy định của Luật này và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên

nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết để quy định những vấn đề được luật, nghị

quyết của Quốc hội giao; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị

quyết của Quốc hội giao; phân cấp và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Mục 1. ĐỊNH HƯỚNG LẬP PHÁP NHIỆM KỲ VÀ CHƯƠNG TRÌNH LẬP PHÁP HẰNG NĂM CỦA

Điều 23. Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội

Thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ xây dựng Định hướng lập pháp

nhiệm kỳ của Quốc hội, hoàn thành trước ngày 01 tháng 9 của năm đầu tiên nhiệm

kỳ Quốc hội, để trình cơ quan có thẩm quyền của Đảng phê duyệt.

mình đề xuất nhiệm vụ lập pháp; Chủ tịch nước, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc

hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm

toán nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung

ương của tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu Quốc hội gửi đề xuất nhiệm vụ

lập pháp đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 01 tháng 8 của năm đầu tiên

nhiệm kỳ Quốc hội để xem xét đưa vào Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội.

xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội bao gồm:

trương, đường lối của Đảng, các định hướng, kết luận của cơ quan có thẩm quyền

thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội nhiệm kỳ trước, yêu cầu tiếp

tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;

mới, xu hướng mới cần có pháp luật điều chỉnh;

giải quyết vấn đề bất cập, phát sinh từ thực tiễn.

nhiệm vụ lập pháp bao gồm: tờ trình; danh mục nhiệm vụ lập pháp, trong đó nêu

rõ căn cứ, nội dung cần được nghiên cứu, rà soát, thể chế hóa, dự kiến thời hạn

hoàn thành việc nghiên cứu, rà soát và thời hạn cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban

hành mới luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường

lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội là danh mục các nhiệm vụ lập pháp, trong đó xác

định cụ thể yêu cầu về việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc nghiên cứu,

đề xuất ban hành mới luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy

ban Thường vụ Quốc hội; cơ quan chủ trì thực hiện; thời gian hoàn thành việc

nghiên cứu, rà soát được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên hằng năm của nhiệm kỳ Quốc

Thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Định hướng lập pháp

nhiệm kỳ của Quốc hội ngay sau khi được phê duyệt. Trường hợp phát sinh các nhiệm

vụ lập pháp mới, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh kế hoạch

và cơ quan, tổ chức được Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao thực hiện các nhiệm vụ

lập pháp ban hành kế hoạch thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội;

trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ lập pháp có thể chủ động xây dựng chính

sách, soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban

Điều 24. Chương trình lập pháp hằng năm của Quốc hội

Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội hoặc yêu cầu giải quyết vấn đề bất cập,

phát sinh từ thực tiễn , Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình đề xuất xây

dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ

Quốc hội; Chủ tịch nước, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa

án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban

Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành

viên của Mặt trận, đại biểu Quốc hội gửi tờ

trình đề xuất xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của

Ủy ban Thường vụ Quốc hội đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 01 tháng 8 hằng

năm để đưa vào Chương trình lập pháp của năm tiếp theo.

trình đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết được gửi bằng bản điện tử

và 01 bản giấy, trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục đích ban hành, phạm vi điều

chỉnh, đối tượng áp dụng; các vấn đề cụ thể để xử lý mâu thuẫn, chồng chéo, bất

cập có nguyên nhân từ pháp luật; vấn đề mới, xu hướng mới và các nội dung cần

thiết khác ; thời gian dự kiến trình và thông qua.

Thường vụ Quốc hội quyết định Chương trình lập pháp của năm tiếp theo trước

ngày 01 tháng 10 hằng năm trên cơ sở tờ trình đề xuất của cơ quan trình.

Điều 25. Thông qua Chương trình lập pháp hằng năm

trực Ủy ban Pháp luật và Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan trình và Hội đồng

Dân tộc, Ủy ban khác của Quốc hội có ý kiến về nội dung đề xuất xây dựng luật,

nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự

kiến Chương trình lập pháp hằng năm, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm phối hợp

cho ý kiến về nội dung trong tờ trình, thứ tự ưu tiên, thời gian trình Quốc hội,

vụ Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về Chương trình lập pháp hằng năm;

nghị quyết nêu rõ tên luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy

ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và thời gian dự kiến

trình theo kỳ họp của Quốc hội, phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị

quyết được gửi đến đại biểu Quốc hội.

có nội dung đề xuất xây dựng pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà chưa được

Quốc hội giao thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.

Thường vụ Quốc hội chỉ đạo triển khai việc thực hiện Chương trình lập pháp hằng

Điều 26. Điều chỉnh Chương trình lập pháp hằng năm

Thường vụ Quốc hội tự mình điều chỉnh hoặc xem xét, quyết định việc điều chỉnh

Chương trình lập pháp hằng năm theo quy định tại Điều 25 của Luật

này trong các trường hợp sau đây:

có tờ trình quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này

đề xuất bổ sung luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội vào Chương trình lập pháp hằng năm;

có văn bản nêu rõ lý do đề xuất đưa ra khỏi Chương trình lập pháp hằng

năm hoặc điều chỉnh thời điểm trình.

hợp cần ban hành luật, nghị quyết ngay tại kỳ họp Quốc hội đang diễn ra hoặc kỳ

họp gần nhất để giải quyết ngay vấn đề cấp bách, vướng mắc, bất cập phát sinh từ

thực tiễn mà nội dung đề xuất chưa có trong Chương trình lập pháp hằng năm thì

cơ quan trình dự án chủ động tổ chức việc soạn thảo và không phải thực hiện quy

trình xây dựng chính sách; gửi hồ sơ dự án để Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc

hội thẩm tra, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến đồng thời quyết định

việc bổ sung vào dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội để trình Quốc hội xem

Điều 27. Các trường hợp thực hiện quy trình xây dựng chính sách

có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy trình xây dựng chính sách trước khi

soạn thảo trong các trường hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

pháp lệnh mới; luật, pháp lệnh thay thế các luật, pháp lệnh hiện hành;

đổi, bổ sung một số điều của luật có nội dung hạn chế quyền con người, quyền

công dân theo quy định của Hiến pháp;

dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan trình không phải

thực hiện quy trình xây dựng chính sách nhưng phải nêu rõ tác động của chính

sách trong bản thuyết minh quy phạm hóa chính sách.

tự mình lập đề xuất chính sách hoặc phân công cơ quan thực hiện lập đề

đề xuất chính sách có trách nhiệm xác định chính sách trên cơ sở chủ trương, đường

lối của Đảng; kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan

hệ xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công

dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh; chủ trương phân quyền, phân cấp; vấn đề mới,

xu hướng mới; yêu cầu quản lý nhà nước và khuyến khích sáng tạo, khơi thông mọi

nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; cam kết trong điều ước quốc tế

có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

dung từng chính sách phải cụ thể, rõ ràng, bao gồm:

cần giải quyết, nguyên nhân của từng vấn đề;

tiêu cần đạt được khi giải quyết các vấn đề;

pháp để giải quyết từng vấn đề;

chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực

Điều 29. Đánh giá tác động của chính sách

đề xuất chính sách có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách.

dung đánh giá tác động của chính sách bao gồm:

đối với hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích về tính hợp hiến,

tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của chính sách; tính

tương thích với các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ

về kinh tế - xã hội được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo chi phí, lợi

ích, tác động tích cực, tiêu cực về một hoặc một số nội dung liên quan đến sản

xuất, kinh doanh, việc làm, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường,

quốc phòng, an ninh; các vấn đề khác có liên quan đến kinh tế - xã hội;

về giới được đánh giá trên cơ sở phân tích về cơ hội, điều kiện, năng

lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới;

của thủ tục hành chính được đánh giá trên cơ sở phân tích về sự cần

thiết của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách.

dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này,

trước khi biểu quyết thông qua, nếu bổ sung chính sách mới thì cơ quan trình có

trách nhiệm tổ chức đánh giá tác động của chính sách đó.

Lấy ý kiến, tham vấn chính sách

đề xuất chính sách có trách nhiệm sau đây:

lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Bộ, cơ

quan ngang Bộ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Trường hợp lấy ý

kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng

văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia góp ý kiến;

hội nghị tham vấn Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội,

Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với chính sách liên quan trực tiếp thuộc phạm vi, lĩnh

vực phụ trách trong quá trình xây dựng chính sách.

của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội được tham vấn,

cơ quan lập đề xuất chính sách mời đại diện cơ quan khác của Quốc hội, đối tượng

hoặc tổ chức đại diện cho đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách,

các chuyên gia, nhà khoa học và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham

gia hội nghị. Tại hội nghị tham vấn, lãnh đạo cơ quan lập đề xuất chính sách

thuyết trình và giải trình các vấn đề liên quan đến chính sách. Cơ quan lập đề

xuất chính sách có trách nhiệm xây dựng văn bản về kết quả tham vấn chính sách

trong đó phải nêu rõ quan điểm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được tham vấn.

vấn chính sách đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện theo quy định của Chính

tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, tham vấn chính sách.

sách để lấy ý kiến, tham vấn chính sách gồm dự thảo các tài liệu sau đây:

soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều

ước quốc tế có liên quan đến chính sách;

kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến

thuyết minh quy phạm hóa chính sách.

hồ sơ chính sách không do Chính phủ trình, cơ quan lập đề xuất chính sách có trách

nhiệm xin ý kiến Chính phủ. Hồ sơ chính sách gửi Chính phủ cho ý kiến gồm văn bản

đề nghị cho ý kiến và các tài liệu quy định tại các điểm b, c,

d, đ, e và g khoản 2 Điều 31 của Luật này. Chính phủ có trách nhiệm trả lời

bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ chính sách.

đề xuất chính sách có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của

Điều 31. Thẩm định chính sách của luật, nghị quyết của Quốc hội,

pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình

pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an,

Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thẩm

định chính sách của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ

Quốc hội trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ

sơ. Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở hồ sơ chính sách gửi thẩm định.

chính sách do Bộ Tư pháp đề xuất hoặc trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ

Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định.

chính sách gửi thẩm định bao gồm:

đề nghị thẩm định của cơ quan lập đề xuất chính sách;

soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều

ước quốc tế có liên quan đến chính sách;

kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến

thuyết minh quy phạm hóa chính sách;

hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, tham vấn.

cơ quan lập đề xuất chính sách có trách nhiệm thuyết trình và giải trình các vấn

đề liên quan đến chính sách tại cuộc họp thẩm định.

dung thẩm định chính sách bao gồm:

hợp của chính sách với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước;

hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của chính sách;

thích của chính sách với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an

ninh; nguồn tài chính; nguồn nhân lực;

thiết quy định thủ tục hành chính; việc phân quyền, phân cấp; việc bảo đảm bình

đẳng giới, chính sách dân tộc ;

tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng chính sách.

định của Bộ Tư pháp phải nêu rõ hồ sơ chính sách đủ hay chưa đủ điều kiện trình

Chính phủ; báo cáo thẩm định được gửi đến Chính phủ, đồng thời gửi cơ quan lập

đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan lập đề xuất chính sách nghiên cứu, xây dựng

báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung

tiếp thu, giải trình để trình Chính phủ.

chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan lập đề xuất chính sách phải tiếp

thu, giải trình, hoàn thiện hồ sơ chính sách để thẩm định lại.

1. Đối với luật, nghị quyết của Quốc

hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình, Chính phủ ban

hành nghị quyết thông qua chính sách làm cơ sở cho việc soạn thảo.

2. Đối với luật, nghị quyết của Quốc

hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình, cơ quan

trình ban hành văn bản thông qua chính sách làm cơ sở cho việc soạn thảo.

Mục 3. SOẠN THẢO LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA

Điều 33. Soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị

quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

tự mình soạn thảo hoặc phân công cho một cơ quan tổ chức soạn thảo (sau

đây gọi chung là cơ quan chủ trì soạn thảo) luật, pháp lệnh, nghị quyết. Nội

dung dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại

chức soạn thảo được thực hiện như sau:

luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải thực

hiện quy trình xây dựng chính sách, việc soạn thảo được thực hiện trên cơ sở

các chính sách đã được thông qua.

bổ sung chính sách mới trong quá trình soạn thảo thì chính sách mới phải được

thực hiện theo quy định tại các điều 28, 29, 30,

luật, pháp lệnh, nghị quyết không phải thực hiện quy trình xây dựng chính sách,

việc soạn thảo được thực hiện trên cơ sở kế hoạch triển khai thực hiện Định hướng

lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội và Chương trình lập pháp hằng năm.

trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:

lấy ý kiến các Đoàn đại biểu Quốc hội, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của

dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết; lấy ý kiến Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với những

nội dung của dự án liên quan đến chức năng quản lý ngành, lĩnh vực của Bộ, cơ

quan ngang Bộ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Trường hợp lấy ý

kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả

lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia

các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

đã thực hiện quy trình xây dựng chính sách thì không bắt buộc phải tổ chức lấy

kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cử đại diện tham gia cuộc

họp phản biện xã hội khi được đề nghị.

quốc Việt Nam chủ trì hoặc đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức phản

biện xã hội. Văn bản phản biện được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất

là 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ;

hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của cơ quan

chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức,

cá nhân tham gia góp ý kiến, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Trường hợp

văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì việc

đăng tải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 của

tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, phản biện xã hội.

án luật, pháp lệnh, nghị quyết gửi phản biện xã hội, lấy ý kiến, đăng tải gồm

kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến

soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều

ước quốc tế có liên quan đến dự thảo;

đánh giá về thủ tục hành chính, việc phân quyền, phân cấp, bảo đảm bình đẳng giới,

chính sách dân tộc trong dự thảo ;

thuyết minh quy phạm hóa chính sách trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với luật, pháp lệnh, nghị quyết hiện

Điều 34. Thẩm định dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,

nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình

pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an,

Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thẩm định dự

án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 30 ngày

kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở hồ sơ dự án

án do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo hoặc trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ

Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định.

kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến

soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều

ước quốc tế có liên quan đến dự thảo;

đánh giá thủ tục hành chính, việc phân quyền, phân cấp, bảo đảm bình đẳng giới,

thuyết minh quy phạm hóa chính sách trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với luật, pháp lệnh, nghị quyết hiện

hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, phản biện xã hội;

cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thuyết trình và giải trình các vấn đề

liên quan đến dự án tại cuộc họp thẩm định.

thiết ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết;

hợp của nội dung dự thảo với chủ trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến,

tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật;

hợp của nội dung dự thảo với chính sách đã được thông qua ;

thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh; nguồn tài

thiết, tính hợp lý của thủ tục hành chính; việc phân quyền, phân cấp; việc bảo

đảm bình đẳng giới, chính sách dân tộc ;

thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và trình tự, thủ tục soạn thảo luật, pháp

định phải nêu rõ dự án đủ hay chưa đủ điều kiện trình Chính phủ; báo cáo thẩm định

được gửi đến Chính phủ, đồng thời gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.

đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu tiếp thu, giải

trình ý kiến thẩm định, xây dựng báo cáo tiếp thu, giải trình và chịu trách nhiệm

về nội dung tiếp thu, giải trình để trình Chính phủ.

chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tiếp thu, giải

trình, hoàn thiện hồ sơ dự án để thẩm định lại.

Điều 35. Cho ý kiến đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội,

pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình

cho ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ trình

trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Thời hạn cho ý kiến chậm

nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

án gửi Chính phủ cho ý kiến gồm văn bản đề nghị cho ý kiến và các tài liệu quy

định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 34 của

có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của Chính phủ.

Điều 36. Xem xét, quyết định việc trình dự án luật, nghị quyết của

Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

1. Chính phủ xem xét, quyết định

việc trình dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trên cơ sở tờ trình của cơ quan chủ

trì soạn thảo và hồ sơ dự án sau khi đã tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.

2. Đối với luật, pháp lệnh, nghị

quyết không do Chính phủ trình, cơ quan trình xem xét, quyết định việc trình

sau khi đã tiếp thu, giải trình ý kiến của Chính phủ.

Mục 4. THẨM TRA, THÔNG QUA, CÔNG BỐ LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP

LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

dự án trình Quốc hội thì chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội,

cơ quan trình phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan chủ trì

thẩm tra để tiến hành thẩm tra và gửi hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này bằng

bản điện tử đến Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội để gửi đến

các Đoàn đại biểu Quốc hội và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.

án trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu

phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan trình phải gửi hồ sơ quy định tại

khoản 3 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra để tiến hành thẩm tra.

Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội chủ trì thẩm tra dự án luật, nghị quyết của Quốc hội,

pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực mình phụ

trách và dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết khác do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ

Quốc hội giao; tham gia thẩm tra đối với nội dung liên quan đến lĩnh vực mình

phụ trách trong dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do cơ quan khác của Quốc hội

chủ trì thẩm tra theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Thường trực Ủy

ban Pháp luật và Tư pháp có trách nhiệm tham gia thẩm tra về tính hợp hiến,

tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của dự thảo luật, pháp lệnh,

kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến

soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều

ước quốc tế có liên quan đến dự thảo;

đánh giá về thủ tục hành chính, việc phân quyền, phân cấp, bảo đảm bình đẳng giới,

thuyết minh quy phạm hóa chính sách trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với luật, pháp lệnh, nghị quyết hiện

hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, phản biện xã hội;

định hoặc ý kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết không

thu, giải trình ý kiến thẩm định đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do

Chính phủ trình hoặc báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của Chính phủ đối với

dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ trình;

dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây:

hợp của nội dung dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết với chủ trương, đường lối

điều chỉnh, đối tượng áp dụng của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;

dung của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác

hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của dự thảo luật,

thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh; nguồn tài

thiết, tính hợp lý của thủ tục hành chính; việc phân quyền, phân cấp; việc bảo

đảm bình đẳng giới, chính sách dân tộc ;

thi của các quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;

thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và trình tự, thủ tục xây dựng chính sách,

soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.

trì thẩm tra phải tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra. Trường hợp chưa tổ chức

phiên họp toàn thể để thẩm tra thì có thể tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng

Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội thẩm tra sơ bộ để kịp trình Ủy ban Thường

vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội;

trì thẩm tra có trách nhiệm mời cơ quan tham gia thẩm tra hoặc Thường trực cơ

quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra;

cơ quan chủ trì soạn thảo đối với dự án do Chính phủ trình hoặc đại biểu Quốc hội,

lãnh đạo cơ quan trình đối với dự án không do Chính phủ trình có trách nhiệm

tham dự, báo cáo và giải trình các vấn đề liên quan đến dự án tại phiên họp thẩm

tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội

dung thẩm tra quy định tại khoản 4 Điều này;

tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến

của cơ quan tham gia thẩm tra, ý kiến của các Đoàn đại biểu Quốc hội về

nội dung dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết; nêu rõ dự án luật, pháp lệnh, nghị

quyết đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội; trường

hợp dự án chưa đủ điều kiện trình thì cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban

Thường vụ Quốc hội xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình để tiếp tục chỉnh

Điều 38. Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về dự án luật, nghị

luật, nghị quyết của Quốc hội phải được Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến

trước khi trình Quốc hội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thể đưa dự án ra thảo luận,

cho ý kiến tại Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách.

là 07 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, hồ sơ quy định

tại khoản 3 Điều 37 của Luật này và báo cáo thẩm tra phải

được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

luật, nghị quyết của Quốc hội được Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến tại một

hoặc nhiều phiên họp theo trình tự sau đây:

thuyết trình về nội dung cơ bản của dự thảo;

trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra, đề xuất các vấn đề cần Quốc hội tập

Chính phủ phát biểu ý kiến về dự án không do Chính phủ trình;

chức, cá nhân tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;

ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan trình có trách nhiệm nghiên cứu,

tiếp thu để chỉnh lý, hoàn thiện dự án.

báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện

dự án. Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội ý

kiến về nội dung tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự án của cơ quan trình. Trường

hợp cơ quan trình và Ủy ban Thường vụ Quốc hội chưa thống nhất hoặc dự án có nội

dung quan trọng, phức tạp cần có thêm thời gian để nghiên cứu tiếp thu, chỉnh

lý thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan trình

quyết định lùi thời điểm trình Quốc hội thông qua.

là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo

đưa vào dự kiến chương trình kỳ họp của Quốc hội đối với các dự án luật, nghị

quyết đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến, đủ điều kiện trình Quốc hội.

Điều 39. Xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội,

pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị quyết tại một kỳ họp, trừ trường hợp quy

định tại khoản 11 Điều 40 của Luật này. Chậm nhất là 15

ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, hồ sơ dự án luật, nghị quyết và báo cáo thẩm

tra phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội.

Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, nghị quyết tại một

phiên họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật

này. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp, hồ sơ dự án pháp lệnh,

nghị quyết và báo cáo thẩm tra phải được gửi đến các thành viên Ủy ban Thường vụ

án luật, nghị quyết trình Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết trình Ủy ban Thường vụ

Quốc hội gồm các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật

này và báo cáo thẩm tra được gửi bằng bản điện tử và 03 bản giấy.

Điều 40. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị quyết của

trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.

thảo luận tại phiên họp toàn thể. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự

án có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội.

trình thảo luận, cơ quan trình giải trình những vấn đề liên quan đến dự

những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án còn có ý kiến khác nhau thì Quốc

hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của cơ quan trình hoặc theo đề nghị của Ủy

ban Thường vụ Quốc hội để làm cơ sở cho việc chỉnh lý.

Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại

biểu Quốc hội và kết quả biểu quyết đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều

này để gửi cơ quan trình và cơ quan chủ trì thẩm tra.

nghiên cứu tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo luật, nghị quyết được thực

chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ

chức có liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo và xây dựng

báo cáo tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo luật, nghị quyết, trình Ủy ban

Thường vụ Quốc hội cho ý kiến; Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy

ban Thường vụ Quốc hội ý kiến về nội dung cơ quan trình dự kiến tiếp thu, giải

trình và chỉnh lý dự thảo luật, nghị quyết;

chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ

chức có liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo luật, nghị

quyết theo ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

là 03 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, cơ quan trình chủ trì, phối

hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có liên quan

hoàn thành việc rà soát, hoàn thiện về ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày

văn bản đối với dự thảo luật, nghị quyết và gửi Quốc hội;

hợp cơ quan trình có ý kiến khác với ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc

dự án có nội dung quan trọng, phức tạp cần có thêm thời gian để nghiên cứu tiếp

thu, chỉnh lý thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình hoặc trên cơ sở đề xuất của

cơ quan trình báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định cho lùi thời điểm trình Quốc

hội thông qua tại kỳ họp tiếp theo hoặc trình lại.

báo cáo Quốc hội về việc tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo luật,

biểu quyết thông qua dự thảo luật, nghị quyết. Trường hợp dự thảo còn vấn đề có

ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự thảo.

Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội.

hợp dự thảo luật, nghị quyết chưa được thông qua, Quốc hội xem xét, quyết định

lùi thời điểm thông qua để tiếp tục hoàn thiện, trình Quốc hội thông qua tại kỳ

hoàn thiện, trình Quốc hội thông qua dự thảo luật, nghị quyết tại kỳ họp tiếp

theo được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật này.

Việc trình lại thực hiện theo quy định tại các điều 37, 38 và

40 của Luật này; hồ sơ dự án, thời hạn gửi hồ sơ dự án thực hiện theo quy định

tại khoản 1 và khoản 3 Điều 39 của Luật này.

Điều 41. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị quyết tại

họp tiếp theo, cơ quan trình chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì

thẩm tra và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình, chỉnh

lý dự thảo luật, nghị quyết và xây dựng báo cáo tiếp thu, giải trình và chỉnh

lý dự thảo, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên

trách để thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo luật, nghị quyết, cơ quan trình

báo cáo và nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của đại biểu tham dự Hội nghị.

Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về việc tiếp thu, giải trình và chỉnh lý

dự thảo luật, nghị quyết theo trình tự sau đây:

trình bày báo cáo tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo;

trực cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày ý kiến đối với nội dung cơ quan trình dự

kiến tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo;

Thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự thảo đã được chỉnh lý.

nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

báo cáo Quốc hội việc tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo, trong đó

nêu rõ ý kiến khác với ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc khác với ý kiến

của Chính phủ đối với dự án không do Chính phủ trình ;

trực cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày ý kiến đối với nội dung cơ quan trình dự

kiến tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo;

thảo luận về nội dung dự thảo;

nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của đại biểu Quốc hội để chỉnh lý dự thảo

luật, nghị quyết, trình Quốc hội biểu quyết thông qua và ký chứng thực tiếp tục

thực hiện theo quy định tại các khoản 7, 8, 9 và 10 Điều 40 của

Điều 42. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, nghị quyết

vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, nghị quyết theo trình tự sau

trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;

chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;

Thường vụ Quốc hội thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận;

chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ

chức có liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo theo ý kiến

của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và tổ chức, hoàn thành việc rà soát, hoàn thiện về

ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản đối với dự thảo pháp lệnh, nghị

quyết chậm nhất là 03 ngày trước ngày Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết

báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp thu, giải trình và chỉnh

lý dự thảo; Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày ý kiến đối với nội

dung cơ quan trình dự kiến tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo ;

Thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trường hợp dự thảo còn vấn đề

có ý kiến khác nhau thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo

đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự thảo;

Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

hợp dự thảo pháp lệnh, nghị quyết chưa được thông qua, cơ quan trình chủ trì,

phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có liên

quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo tiếp

thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét,

thông qua dự thảo tại phiên họp sau theo trình tự sau đây:

trình bày báo cáo tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo;

trực cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày ý kiến đối với báo cáo tiếp thu, giải

Thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo. Trường hợp

dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết

về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua

Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 43. Công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị

quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được

pháp lệnh đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy

ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại, chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh

được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu

xem xét lại. Ủy ban Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề

mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy

ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm

nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trường hợp

Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại

Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội,

nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị

nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn và trong trường

hợp đặc biệt thì Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội công bố

nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.

HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁC CƠ QUAN KHÁC

Điều 44. Xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước

nước tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm

sát nhân dân tối cao hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quyết định cơ quan chủ trì

trì soạn thảo tổ chức soạn thảo lệnh, quyết định.

nước có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thảo luận về những vấn đề quan trọng

dung của dự thảo lệnh, quyết định, Chủ tịch nước quyết định việc đăng tải toàn

văn trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. Việc đăng tải dự

thảo lệnh, quyết định trong thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức,

cá nhân tham gia góp ý kiến, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Trường hợp

văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì việc

đăng tải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 của

trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức,

cá nhân để chỉnh lý dự thảo lệnh, quyết định và báo cáo Chủ tịch nước.

nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định.

Điều 45. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa

quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang

Điều 46. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán

Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án

nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo;

nghị quyết được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng

thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 20

ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến, trừ trường hợp điều

ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành

viên có quy định khác; trường hợp nghị quyết được ban hành theo trình tự, thủ tục

rút gọn thì việc đăng tải thực hiện theo quy định tại điểm b

nghị quyết phải gửi để lấy ý kiến Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ,

cơ quan ngang Bộ có liên quan, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn Luật sư Việt

án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo nghị

án nhân dân tối cao thành lập hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo nghị quyết

của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có sự tham gia của đại diện Viện

kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan,

nghị quyết được thảo luận tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân

tối cao, có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp để thông qua dự thảo nghị

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không nhất trí

với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì có quyền báo

cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại phiên họp gần nhất;

án nhân dân tối cao ký nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân

ban hành thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối

cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo;

được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành

pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan;

chuẩn bị đề cương, soạn thảo và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị

tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.

thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao

trong thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia

góp ý kiến, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; trường hợp thông tư được ban

hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì việc đăng tải thực hiện theo quy định tại

điểm b khoản 4 Điều 51 của Luật này.

và nội dung của dự thảo, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo

thông tư để lấy ý kiến Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông

tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký

Điều 47. Xây dựng, ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm

thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm

sát nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.

được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành

pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan;

chuẩn bị đề cương, soạn thảo và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị

tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.

thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối

cao trong thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham

gia góp ý kiến, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; trường hợp thông tư

được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì việc đăng tải thực hiện theo

quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 của Luật này.

và nội dung của dự thảo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định

gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm

sát quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan.

kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo

thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem

Điều 48. Xây dựng, ban hành thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước

thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức và chỉ

thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước trong

thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến,

trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam là thành viên có quy định khác; trường hợp thông tư được ban hành theo

trình tự, thủ tục rút gọn thì việc đăng tải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 của Luật này.

chất và nội dung của dự thảo, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gửi dự

thảo thông tư để lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan.

toán nhà nước chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông

Điều 49. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên tịch

ban hành nghị quyết liên tịch:

nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban

Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy

ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công cơ quan chủ trì soạn thảo;

dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo;

trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo;

trình soạn thảo nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách

nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

nghị quyết do Chính phủ liên tịch ban hành phải được Bộ Tư pháp thẩm định. Việc

thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật này;

nghị quyết do Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên tịch ban hành phải được Hội đồng

Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra. Việc thẩm tra thực hiện theo quy định tại

trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo;

được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

ban hành nghị quyết liên tịch;

Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam cùng ký ban hành nghị quyết liên tịch.

thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm

sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan

ngang Bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân

dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

phân công cơ quan chủ trì soạn thảo;

trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo;

được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo trong

thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến,

trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam là thành viên có quy định khác; trường hợp thông tư liên tịch được ban

hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì việc đăng tải thực hiện theo quy định tại

điểm b khoản 4 Điều 51 của Luật này.

thông tư liên tịch có sự tham gia của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải được

lấy ý kiến các thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; dự thảo

thông tư liên tịch có sự tham gia của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối

cao phải được lấy ý kiến các thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân

trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo;

được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của người có thẩm quyền ban hành

án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm

toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ cùng ký ban hành thông tư

HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN VÀ TRONG TRƯỜNG

Điều 50. Trường hợp và thẩm quyền quyết định xây dựng, ban hành

văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn

xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo trình tự, thủ

tục rút gọn thuộc trường hợp sau đây:

hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; khi có yêu cầu

đột xuất, cấp bách vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, phòng, chống

thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ;

hợp cấp bách để giải quyết vấn đề phát sinh trong thực tiễn;

hợp cần tạm ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật

để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,

hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban

hành; trường hợp cần ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều

ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành

hợp cần điều chỉnh thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm

pháp luật trong một thời hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp bách phát

hợp ban hành văn bản quy định chi tiết của văn bản quy phạm pháp luật được ban

hành theo trình tự, thủ tục rút gọn và trong trường hợp đặc biệt.

quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình

Thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan trình quyết định việc

áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của

Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

nước tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm

sát nhân dân tối cao hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quyết định việc áp dụng

trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch

hoặc Thủ tướng Chính phủ tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo

quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị

định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh

án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm

toán nhà nước tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định

việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm

pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành;

trực Hội đồng nhân dân theo đề nghị của cơ quan trình quyết định việc áp dụng

trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân

dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết

định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định

địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt quyết định việc áp dụng trình

tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do mình

Điều 51. Trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng văn bản quy phạm

nghị, quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện trước hoặc

trong quá trình xây dựng chính sách, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều

27 của Luật này khi được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn thì không phải

thực hiện quy trình xây dựng chính sách.

đề nghị áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn bao gồm các nội dung sau đây:

thiết ban hành, trong đó nêu rõ vấn đề phát sinh trong thực tiễn, dự báo tác động

tiêu cực đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và hậu quả có

thể xảy ra nếu không kịp thời ban hành văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết;

điều chỉnh, đối tượng áp dụng;

nội dung chính của văn bản quy phạm pháp luật;

áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 50

văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như

trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo;

trì soạn thảo có thể đăng tải dự thảo trên cổng thông tin điện tử của cơ quan

mình, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; có thể lấy ý kiến đối tượng chịu

sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thực

hiện truyền thông nội dung dự thảo. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời

hạn lấy ý kiến ít nhất là 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia góp ý

định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được

thẩm định dự thảo gồm văn bản đề nghị thẩm định, dự thảo tờ trình; dự thảo văn

bản; bản so sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với luật, nghị quyết của Quốc

hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hiện hành; bản tổng hợp

ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu

thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo văn bản, báo cáo thẩm định và báo cáo tiếp thu, giải

trình ý kiến thẩm định; bản so sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với luật,

nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hiện

hành; bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức,

hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, cơ quan thẩm định có trách nhiệm

thẩm định, cơ quan thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự án. Đối với dự án có nội

dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời gian thẩm định

không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ;

trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình ý kiến thẩm định, thẩm tra.

Trường hợp cơ quan thẩm định kết luận dự án chưa đủ điều kiện trình Chính phủ,

cơ quan chủ trì soạn thảo phải tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự án để thẩm định

lại. Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án chưa đủ điều kiện

trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội thì báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội

xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình dự án để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện.

xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục

rút gọn được thực hiện như sau:

trình dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường

vụ Quốc hội bao gồm tờ trình, dự thảo, bản so sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung,

thay thế với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội hiện hành, báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra;

trình dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, dự thảo nghị quyết của Hội đồng

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân

dân tối cao, dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, dự

thảo thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước, dự thảo thông tư liên tịch bao gồm tờ

trình, dự thảo, các tài liệu khác ;

trình dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ

tướng Chính phủ, dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, dự

thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân

thực hiện theo quy định của Chính phủ.

xem xét, thông qua được quy định như sau:

xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị quyết tại kỳ họp gần nhất theo trình tự

quy định tại Điều 40 của Luật này;

Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, nghị quyết tại phiên họp

gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 42 của Luật này;

nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa

án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán

nhà nước xem xét, ký ban hành văn bản thuộc thẩm quyền;

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

xem xét, thông qua văn bản thuộc thẩm quyền.

Điều 52. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường

cơ quan có thẩm quyền của Đảng đồng ý và trong trường hợp khẩn cấp theo quy định

của pháp luật về tình trạng khẩn cấp hoặc xảy ra sự cố, thảm họa theo quy định

của pháp luật về phòng thủ dân sự hoặc sự kiện bất khả kháng hoặc các vấn đề cấp

bách, quan trọng, cần thiết của đất nước, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,

Chủ tịch nước, Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đặc

các vấn đề cấp bách, quan trọng, cần thiết của đất nước quy định tại khoản 1 Điều

này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ giao cơ quan chủ trì

soạn thảo thực hiện việc soạn thảo, cơ quan thẩm định thực hiện việc thẩm định,

cơ quan thẩm tra thực hiện việc thẩm tra.

trường hợp khẩn cấp hoặc xảy ra sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng

theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,

Chính phủ giao cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp cơ quan thẩm định, cơ quan thẩm

tra, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc soạn thảo, trình Quốc hội, Ủy

ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ xem xét, thông qua.

xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và

khoản 3 Điều này bao gồm tờ trình, dự thảo văn bản và các tài liệu khác (nếu

NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 53. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật

có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại

văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối

với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn

10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật

văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn

và trong trường hợp đặc biệt có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký

ban hành; đồng thời phải được đăng tải ngay trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu

quốc gia về pháp luật, cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và đưa tin

trên phương tiện thông tin đại chúng.

quy định chi tiết phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực

của văn bản giao quy định chi tiết hoặc thời điểm có hiệu lực của nội dung được

Điều 54. Hiệu lực về không gian

quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền ở trung ương có hiệu lực

trong phạm vi cả nước, trừ trường hợp được xác định cụ thể phạm vi áp dụng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính

nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ

thể ngay trong văn bản đó. Trường hợp có sự thay đổi về địa giới đơn vị hành

chính thì hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp

hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp,

văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị

hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với các đơn vị hành chính mới cho đến

khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới có quyết định

hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp

thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới quyết định việc

áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của

đơn vị hành chính được nhập hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới;

hợp một phần địa giới của đơn vị hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành

chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa giới của

đơn vị hành chính được điều chỉnh.

Điều 55. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật

trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện

các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của

Quốc hội thì văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương, Hội đồng nhân

dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới được quy định hiệu lực trở về trước.

quy phạm pháp luật không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường

trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó

pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;

quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện

không được quy định hiệu lực trở về trước.

Điều 56. Tạm ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật

quy phạm pháp luật bị tạm ngưng hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định tạm ngưng hiệu lực

toàn bộ hoặc một phần của văn bản đó để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước,

quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

quy phạm pháp luật bị đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần thì tạm

ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền.

tạm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản phải

được quy định rõ tại văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền.

tạm ngưng hiệu lực phải được đăng tải trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc

gia về pháp luật, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là

Điều 57. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực

quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau

hạn có hiệu lực được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật;

đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ

quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó;

bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này.

quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do có văn bản quy phạm

pháp luật khác thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì văn bản quy định chi tiết,

quy định biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành văn bản đó tiếp tục có

hiệu lực trong trường hợp không trái với văn bản quy phạm pháp luật thay thế hoặc

sửa đổi, bổ sung, trừ trường hợp được công bố hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.

Văn bản công bố phải được đăng tải trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc

Điều 58. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.

quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi, sự kiện xảy ra tại thời điểm

mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định

hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.

hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì

áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định

khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật

dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện điều

ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp

văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì

áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến

dụng pháp luật khác với quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này do Quốc

Điều 59. Nội dung và trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản quy phạm

dung tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật:

quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành

thích Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc

hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

giáo dục văn bản quy phạm pháp luật;

áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; tiếp nhận và xử lý đề nghị, kiến nghị về

văn bản quy phạm pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ;

tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ

thi hành văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm công bằng, nghiêm minh, nhất

quán, kịp thời, hiệu lực, hiệu quả.

3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, người có thẩm quyền trong phạm vi

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

thi hành, theo dõi và sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

cung cấp thông tin về tổ chức thi hành, theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm

Điều 60. Giải thích Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,

pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết

không được làm thay đổi nội dung quy định được giải thích và được thực hiện

khác nhau về quy định của văn bản;

nhất việc áp dụng các văn bản.

thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết

phải bảo đảm thực hiện theo thứ tự các nguyên tắc, tiêu chí sau đây:

với nghĩa phổ thông của từ ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật đó;

vào quá trình xây dựng nội dung liên quan đến quy định cần giải thích;

với quan điểm chỉ đạo, mục đích, tinh thần ban hành văn bản;

tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.

Thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch nước, Hội đồng Dân tộc,

Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân

tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ

quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội thực

hiện giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh,

Điều 61. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đối với văn bản quy phạm pháp

luật trừ Hiến pháp, luật, nghị quyết của

Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật xem xét, hướng dẫn áp dụng đối

với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành bằng văn bản hành chính, trên

cơ sở đề nghị của cơ quan, kiến nghị của tổ chức, cá nhân. Trường hợp cần thiết,

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang

Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Hội đồng nhân dân giao Thường trực Hội đồng nhân

dân cùng cấp ban hành văn bản hành chính để hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm

dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo các trường hợp,

nguyên tắc, tiêu chí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 60 của

Luật này và không được làm thay đổi nội dung quy định được hướng dẫn, không

được đặt ra quy định mới. Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản hướng

Điều 62. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật

sát văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động

giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, các luật khác có liên quan.

Điều 63. Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Thẩm quyền, trách nhiệm kiểm

a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ

tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng

Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tự kiểm

tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành;

b) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc

liên tịch ban hành; Chính phủ kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật

của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh,

chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan

ngang Bộ có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành

hoặc liên tịch ban hành; kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật do

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh ban

hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách;

địa phương các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do

mình ban hành; chính quyền địa phương cấp trên kiểm tra theo thẩm quyền văn bản

quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương cấp dưới ban hành.

thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

quy phạm pháp luật được ban hành;

nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật có dấu

chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền.

thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền:

kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra;

hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.

có thẩm quyền thực hiện kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không

được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của

Luật này, văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật khi có căn cứ

quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.

lý văn bản trái pháp luật qua kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 64. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết

định tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở đề xuất của

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện

rà soát, hệ thống hóa văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban

hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

chủ trì soạn thảo; văn bản khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội

dung điều chỉnh vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện

rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do

Tòa án nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo; văn bản khác của Quốc hội, Ủy ban

Thường vụ Quốc hội có nội dung điều chỉnh vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của

4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao

thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối

cao ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do Viện kiểm sát nhân dân tối cao

chủ trì soạn thảo; văn bản khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội

dung điều chỉnh vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân.

5. Kiểm toán nhà nước thực hiện rà

soát, hệ thống hóa văn bản do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành hoặc liên tịch

ban hành; văn bản do Kiểm toán nhà nước chủ trì soạn thảo; văn bản khác của Quốc

hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung điều chỉnh vấn đề thuộc nhiệm vụ,

quyền hạn của Kiểm toán nhà nước.

6. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc

hội, Văn phòng Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện rà soát, hệ thống

hóa văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thuộc các trường hợp

quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện

rà soát, hệ thống hóa văn bản của Chủ tịch nước.

8. Ủy ban nhân dân thực hiện rà

soát, hệ thống hóa văn bản do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.

9. Việc rà soát, hệ thống hóa văn

bản của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thực hiện

10. Các cơ quan nhà nước quy định

tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này quyết định rà soát văn bản theo

11. Việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật

qua rà soát được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống

quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với văn bản quy phạm

pháp luật được sửa đổi, bổ sung.

pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật đang

còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ

nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thực hiện

theo quy định tại pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 66. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và ứng dụng công

liệu quốc gia về pháp luật dùng để đăng tải toàn văn các văn bản quy phạm pháp

luật quy định tại Điều 4 của Luật này, các văn bản khác

theo quy định của Chính phủ; hỗ trợ việc khai thác dữ liệu phục vụ công tác xây

dựng và tổ chức thi hành pháp luật.

số, chuyển đổi số được ứng dụng trong quá trình xây dựng, ban hành và tổ chức

thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

Chính phủ quy định việc ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong xây dựng,

ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền.

NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 67. Trách nhiệm xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền của Đảng

chức, người có thẩm quyền trong công tác xây dựng pháp luật có trách nhiệm báo

cáo, xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Đảng.

Điều 68. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền

trong xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật

Thường vụ Quốc hội quy định việc hỗ trợ đại biểu Quốc hội trong xây dựng, ban

hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ

Quốc hội do đại biểu Quốc hội trình.

đề xuất chính sách, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan thẩm

tra, cơ quan được tham vấn chính sách có quyền thuê chuyên gia, tổ chức điều

tra, khảo sát thực tế, hội thảo, tọa đàm, đánh giá tác động của chính sách để hỗ

trợ, nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, tham vấn, soạn thảo, thẩm định,

chức, người có thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu

trách nhiệm về tiến độ trình và chất lượng dự án, dự thảo văn bản do mình

đề xuất chính sách, cơ quan chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm trước cơ quan

trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về

tiến độ, chất lượng lập đề xuất chính sách, soạn thảo; truyền thông chính sách

và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý,

tham vấn, phản biện xã hội, thẩm định, thẩm tra.

chức, cá nhân được đề nghị tham vấn chính sách, tham gia góp ý về chính sách, dự

thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về nội dung tham vấn chính

sách, tham gia góp ý và thời hạn tham gia góp ý.

định, cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan, người có thẩm quyền ban

hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm định, thẩm tra.

có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng

có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết chịu trách nhiệm về tiến độ và

có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về việc ban

hành văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.

đứng đầu của cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm trực tiếp:

tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác

xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

xảy ra tình trạng trình hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền

chậm tiến độ, trái pháp luật; để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục

bộ trong công tác xây dựng pháp luật của người do mình trực tiếp quản lý, giao

trách nhiệm liên đới trong trường hợp đã giao cấp phó của mình trực tiếp phụ

trách công tác xây dựng pháp luật;

thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ

chức do mình đứng đầu; kết quả thực hiện là căn cứ để đánh giá, xét thi đua

khen thưởng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.

chức, người đứng đầu và công chức để xảy ra hành

vi vi phạm, tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây dựng

pháp luật tại cơ quan, tổ chức, phạm vi công việc mình được phân công trực tiếp

quản lý, phụ trách thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử

lý trách nhiệm hoặc được xem xét loại trừ, miễn hoặc giảm trách nhiệm theo quy

định của Đảng và quy định của pháp luật.

nhiệm quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 của Điều này,

cơ quan, tổ chức, người đứng đầu và công chức còn phải chịu trách nhiệm trong

công tác xây dựng pháp luật theo quy định khác có liên quan.

Điều 69. Nhân lực cho công tác xây dựng pháp luật

có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút, trọng dụng cán bộ, công chức và nguồn

nhân lực chất lượng cao làm công tác xây dựng pháp luật.

bảo đảm ngân sách cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho người

làm công tác xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật; thuê chuyên gia tư

vấn, nghiên cứu, đánh giá tác động của chính sách.

Điều 70. Cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác xây dựng, ban

hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật

bảo đảm và ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật,

trang thiết bị làm việc, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo

phục vụ công tác nghiên cứu chính sách, xây dựng, ban hành, văn bản quy phạm

có cơ chế đặc thù về phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí dành cho công tác xây dựng,

ban hành văn bản quy phạm pháp luật, từng bước thực hiện soạn thảo văn bản quy

phạm pháp luật tập trung, chuyên nghiệp, đáp ứng đầy đủ, kịp thời, hiệu quả

toàn bộ hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo cơ

chế đặc thù do Quốc hội quy định.

chức, người có thẩm quyền phải bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí kinh phí để tổ chức

thi hành và theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

từ ngân sách nhà nước cấp, các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thực

hiện nhiệm vụ xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật

được sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ cơ sở vật chất, kinh phí cho cơ quan

nhà nước trong công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm

có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại

chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 được thực hiện theo quy định

của Luật này từ ngày Luật này được thông qua.

3. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14 hết hiệu lực thi hành từ ngày Luật

này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 72 của Luật này.

Điều 46 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một

số điều theo Luật số 63/2020/QH14 hết hiệu

lực thi hành từ ngày Luật này được thông qua.

quy định chi tiết Điều 7, Điều 31, khoản 1

Điều 32, Điều 34, khoản 1 Điều 36, khoản 3 Điều 59, Điều

63, Điều 64, Điều 69, khoản 4 và khoản 5 Điều 70 và hướng

Điều 72. Điều khoản chuyển tiếp

hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 được quy định như sau:

luật, nghị quyết đã có trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 trước

ngày Luật này được thông qua thì việc soạn thảo, trình, xem xét, cho ý kiến và

thông qua được thực hiện theo quy định của Luật

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi,

bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;

luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc

hội được bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 (Chương

trình lập pháp năm 2025) kể từ ngày Luật này được thông qua thì việc xây dựng,

ban hành được thực hiện theo quy định của Luật này.

văn bản quy phạm pháp luật không phải là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,

nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã được thẩm định hoặc trình cơ quan

có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện

theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Ban

hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ

sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14.

của Tổng Kiểm toán nhà nước được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành

thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc thay thế bằng văn bản

quy phạm pháp luật khác hoặc bị bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm

của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã được ban hành trước

ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn

bản bãi bỏ hoặc bị bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền.

được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường

lần thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 02 năm 2025.

Bài liên quan: Quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đặc biệt 2025 Đã có Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025, Luật số 64/2025/QH15 Đưa AI vào nghiên cứu chính sách, xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật từ ngày 01/4/2025 Trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Luật mới từ 01/4/2025 >> Xem thêm

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.

Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản,

Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn

Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.

Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản,

Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn

Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.

Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản,

Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn

Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.

Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản,

Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn

Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.

Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản,

Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn

Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Khongso, Dự thảo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 sửa đổi do Quốc hội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.

Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản,

Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn

Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên

Bạn Đang Đăng Nhập Thành Viên Free!

Vì Đăng Nhập Thành Viên Free nên Bạn chỉ xem được

Thuộc tính và Nội dung của văn bản.

Bạn chưa xem được Nội dung toàn văn, Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế,

Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu muốn làm Thành Viên Basic / Pro, mời Bạn Chuyển

Bạn Đang Đăng Nhập Thành Viên Basic!

Vì Đăng Nhập Thành Viên Basic nên Bạn chỉ xem

được Thuộc tính, Nội dung của văn bản, Nội dung toàn

văn, Hiệu lực của Văn bản, Văn bản

Bạn chưa xem được Văn bản tiếng Anh, ...

Nếu muốn làm Thành Viên Pro, mời Bạn Chuyển Đổi

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 số 64/2025/QH15 mới nhất

Chọn văn bản so sánh thay thế:

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 - Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 - Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025

R chuột vo nội dụng văn bản để sử dụng.

Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;

bản cũ không có, văn bản mới có;

Nội dung = Nội dung được sửa đổi, bổ

Click tri để xem cụ thể từng nội dung cần so snh

Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.

Double click để xem tất cả nội dung khng c thay

trở về trạng thi r chuột ban đầu.

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

BasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicProBasicPro

17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM

Quy chế bảo vệ dữ liệu cá nhân

Xin chúc mừng thành viên acb đã đăng ký sử dụng thành công www.thuvienphapluat.vn

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giúp thành viên tìm kiếm văn bản chính xác, nhanh chóng theo nhu cầu và cung cấp nhiều tiện ích, tính năng hiệu quả:

1. Tra cứu và xem trực tiếp hơn 437.000 Văn bản luật, Công văn, hơn 200.000 Bản án Online;

2. Tải về đa dạng văn bản gốc, văn bản file PDF/Word, văn bản Tiếng Anh, bản án, án lệ Tiếng Anh;

3. Các nội dung của văn bản này được văn bản khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc; các quan hệ của các văn bản thông qua tiện ích Lược đồ và nhiều tiện ích khác;

4. Được hỗ trợ pháp lý sơ bộ qua Điện thoại, Email và Zalo nhanh chóng;

5. Nhận thông báo văn bản mới qua Email để cập nhật các thông tin, văn bản về pháp luật một cách nhanh chóng và chính xác nhất;

6. Trang cá nhân: Quản lý thông tin cá nhân và cài đặt lưu trữ văn bản quan tâm theo nhu cầu.

Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.

Xem thêm Sơ đồ website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Quý khách chưa đăng nhập, vui lòng

Đăng nhập để trải nghiệm những tiện ích miễn phí.

Mời Bạn trải nghiệm những tiện ích MIỄN PHÍ nổi bật trên www.thuvienphapluat.vn:

Tra cứu mở rộng và xem trực tiếp nội dung văn bản;

Thông tin liên hệ để được hỗ trợ một cách nhanh chóng.

Quý khách chưa đăng nhập, vui lòng

Đăng nhập để trải nghiệm những tiện ích có phí.

Mời Bạn trải nghiệm những tiện ích CÓ PHÍ khi xem văn bản trên www.thuvienphapluat.vn:

Các nội dung của văn bản này được văn bản khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc;

Tiện ích dẫn chiếu, tham chiếu;

Xem và tải về văn bản gốc/PDF, văn bản Tiếng Anh, biểu mẫu trong văn bản;

Các quan hệ của văn bản thông qua tiện ích Lược đồ;

Tra cứu và xem nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn Việt Nam.

Để trải nghiệm lại nội dung hướng dẫn tiện ích, Bạn vui lòng vào Trang Hướng dẫn sử dụng.

Bên cạnh những tiện ích vừa giới thiệu, Bạn có thể xem thêm Video/Bài viết hướng dẫn sử dụng để biết cách tra cứu, sử dụng toàn bộ các tính năng, tiện ích trên website.

Ngoài ra, Bạn có thể nhấn vào đây để trải nghiệm MIỄN PHÍ các tiện ích khi xem văn bản dành cho thành viên CÓ PHÍ.

👉 Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.

👉 Xem thêm Sơ đồ website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Cảm ơn Bạn đã quan tâm và sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Đng 14 thng trước, ngy 31/3/2020,THƯ VIỆN PHP LUẬTđ bậtThng bo ny, v nay 31/5/2021 xin bật lại.

Hơn 1 năm qua, d nhiều kh khăn, chng ta cũng đ đnh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 ny, với chỉ đạo quyết liệt của Chnh phủ,chắc chắnchng talại thắng.

L sản phẩm online,nn250 nhn sự chng tivừa lm việc tại trụ sở, vừa lmviệctừ xaqua Internetngay từ đầu thng 5/2021.

sử dụng cng nghệcaođể tổ chức lại hệ thống văn bản php luật,

v kết nối cộng đồngDn Luật Việt Nam,

Gip cng chngloại rủi ro php l, nắm cơ hội lm giu,

v cng cng chng xy dựng, thụ hưởng mộtx hội php quyền trong tương lai gần;

Chng ticam kếtdịch vụ sẽ được cung ứng bnh thường trong mọi tnh huống.

về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng

Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.

Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.

Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.

Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.

Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn

Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .

Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,

nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.

Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu

nên nhiều người khác vào dùng?

Hỗ trợ: 3930.3279 _ 0906.229966

Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!

Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ

Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập

Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng

Bạn hãy nhập mật khẩu đang sử dụng và nhập mật khẩu mới 2 lần để chắc rằng bạn nhập

Bạn hãy nhập e-mail đã sử dụng để đăng ký thành viên.

Thông báo cho tôi khi Văn bản bị sửa đổi, bổ sung, có hoặc hết hiệu lực.

Thông báo cho tôi khi Văn bản có nội dung.